I.
TÂM CĂN SUY NHƯỢC
Tâm căn suy nhược hay còn gọi là bệnh suy nhược thần kinh. Đây là một bệnh
phổ biến nhất trong các bệnh thuộc nhóm tâm căn, thường gặp nhiều hơn ở đàn
ông, những người lao động trí óc và những người ở thành thị. Bệnh thường gặp ở
độ tuổi từ 20 – 50 tuổi.
Tâm căn suy nhược được miêu tả trong
phạm vi nhiều chứng bệnh của y học cổ truyền : kinh quý, kiện vong (quên) ,
chính xung, đầu thống (đau đầu), thất miên (mất ngủ)…
Nguyên nhân gây bệnh thường do : những sang chấn về tâm lý kéo dài,do thất
tình làm tổn thương tạng phủ, do tính cách, do cơ thể tiên thiên suy yếu, do
môi trường.
II.
CÁC THỂ BỆNH
1. Thể can khí uất kết : tương ứng với giai đoạn hưng phấn tăng và do
người bệnh bị tác động bởi sang chấn với tính chất kéo dài hay nhiều sang chấn
liên tiếp gây bệnh.
a. Triệu chứng :
- Tinh thần uất ức hay phiền muộn,
hay thở dài, có cảm giác đầy hơi, có thể ợ hơi, đầy tức hai mạng sườn, ăn uống
kém, rêu lưỡi trắng, mạch huyền.
b. Pháp điều trị : sơ can, lý khí, an thần
c. Bài thuốc : tiêu giao thang gia giảm
Sài hồ 12g
|
Thanh bì
8g
|
Hương phụ
8g
|
Hoàng cầm
12g
|
Cam thảo
6 g
|
Chỉ xác
8g
|
Bạch truật
12g
|
Bạc hà
8g
|
Táo nhân
8g
|
Phục
linh 12g
|
Uất kim
8g
|
Đại táo
12g
|
Bạch thược
12g
|
+ mắt đỏ, miệng đắng (uất lâu hóa hỏa
) :gia thêm đan bì 8g, chi tử 12g.
+ hồi hộp, ngủ mê, đại tiện táo, rêu
lưỡi vàng, mạch huyền hoạt (đàm hỏa uất kết): gia thêm trúc nhự 6g, bán hạ chế 8g.
+ Tức ngực, khó thở, nuốt khó( đàn
khí trở trệ ) : gia thêm tô ngạnh 6g, bán hạ chế 8g, hậu phác 6g.
d.
châm cứu
châm bổ các huyệt :
thái xung, nội quan, thần môn, tam âm giao, á thị.
+ Nhức đầu: châm thái dương, bách hội,
phong trì.
+ Đàm hỏa, đàm uất: châm túc lâm khấp,
đởm du.
2. Can, tâm, thận âm hư
Tương ứng với giai đoạn
ức chế thần kinh giảm, chia làm mấy thể sau:
2.1. Âm hư hỏa vượng: âm hư dương xung
a. Triệu chứng :
Hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, ù tai, hồi hộp dễ xúc động, hay quên, buồn
vui thất thường, ngủ ít hay mơ, miệng họng khô, có cơn bốc hỏa, nước tiểu đỏ,
táo bón, mạch huyền tế sác.
b. Pháp điều trị : Tư âm giáng hỏa, bình can tiềm dương, an thần.
c. Bài thuốc : Kỷ cúc địa hoàng thang gia vị
Kỷ tử
12g
|
Trạch tả
8g
|
Mạch môn
12g
|
Cúc hoa
8g
|
Đan bì
8g
|
Hắc táo
nhân 8g
|
Thục địa
12g
|
Phục
linh 8g
|
Bá tử
nhân 8g
|
Sơn thù
8g
|
Câu đằng
8g
|
Hoài sơn
12g
|
Sa sâm
12g
|
Ngày sắc uống 1 thang.
+ Nếu tinh thần hốt hoảng, hay xúc động
Gia thêm : chân châu mẫu( vỏ
trai) 40g
Mẫu lệ 12g
+ Nếu triệu chứng thiên về thận âm hư
gây hội chứng tâm thận bất giao : mất ngủ, hồi hộp, nhức trong xương, đau lưng,
di tinh, ù tai, hay quên…
Dùng
bài lục vị gia thêm:
Ngủ vị tử 8g hắc táo nhân 8g
Thạc học 8g hoàng liên 4g
d. Châm cứu
Châm
bổ các huyệt: thận du, tam âm giao, thái xung, nội quan, thần môn.
2.2 Tâm can thận âm hư
Nặng
về các triệu chứng của thận âm, can huyết, tâm âm hư, ít triệu chứng về dương
xung.
a.
Triệu chứng
Đau lưng, ù tai, di tinh, ít ngủ, hồi hộp, nhức đầu, tiểu tiện
trong, đại tiện táo, họng khô, mạch tế.
b. Pháp điều trị :
bổ thận âm, bổ can huyết, an thần cố tinh.
c. Bài thuốc : Tả
quy hoàn gia giảm
Thục địa
12g
|
Thỏ ty tử
12g
|
Hắc táo
nhân 8g
|
Hoài sơn
12g
|
Lộc giác
giao 12g
|
Bá tử
nhân 8g
|
Sơn thù
8g
|
Ngưu tất
12g
|
Kỷ tử
12g
|
Quy bản
8g
|
Ngày sắc uống một thang.
d.
Châm cứu
châm bổ các
huyệt: thận du, tam âm giao, thái xung, nội quan, thần môn.
2.3. Tâm tỳ hư
a.
Triệu chứng :
ăn kém, ngủ ít, sút cân, người mệt mỏi,
hai mắt thâm quầng, hồi hộp, dễ hoảng sợ, tức ngực, ít nhức đầu, rêu lưởi trắng,
mạch nhu tế hoản.
b. Pháp điều trị : Kiện tỳ, dưỡng tâm, an thần.
c.
Bài thuốc : Quy tỳ thang
Hoàng kỳ
12g
|
Phục thần
8g
|
Mộc
hương 6g
|
Đẳng sâm
12g
|
Viễn chí
6g
|
Hắc táo
nhân 8g
|
Bạch truật
12g
|
Long nhản
8g
|
|
Đương
quy 8g
|
Cam thảo
6g
|
Ngày
sắc uống 1 thang.
d.Châm cứu
Châm
bổ các huyệt : tỳ du, vị du, túc tam lý, nội quan, thần môn, tam âm giao.
2.4 Thận âm, thận dương hư
Tương
ứng với thể ức chế và hưng phấn thần kinh đều giảm.
a.
Triệu chứng
Sắc mặt trắng bệch, tinh thần ủy mị, lưng gối mỏi yếu, nam giới
có thể di tinh, liệt dương, sợ lạnh, lưng và chân tay lạnh, ngủ ít, tiểu trong
dài, nhiều lần, lưởi nhợt, mạch trầm tế vô lực.
b. Pháp điều trị
: ôn thận dương, bổ thận âm, an thần cố tinh.
c. Bài thuốc : thận
khí hoàn gia vị
Thục địa
12g
|
Phục
linh 8g
|
Kim anh
tử 12g
|
Sơn thù
8g
|
Nhục quế
4g
|
Khiếm thực
12g
|
Hoài sơn
12g
|
Phụ tử
chế 8g
|
Ba kích
12g
|
Trạch tả
8g
|
Hắc táo
nhân 8g
|
Thỏ ty
8g
|
Đan bì
4g
|
Viễn chí
6g
|
Đại táo
12g
|
Ngày sắc uống 1
thang.
d.
Châm cứu
-
Cứu
các huyệt : quan nguyên, khí hải, thận du, mạch môn, tam âm giao.
-
Châm
bổ các huyệt : nội quan, thần môn.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét