Chào Mừng Quý Khách Đã Ghé Thăm Website Của Nhà Thuốc Đông Y MAI TRÍ TUỆ . Chúc Quý Khách có nhưng giây phút thật hữu ích !!!

Thứ Năm, 11 tháng 8, 2016


I.            TÂM CĂN SUY NHƯỢC
    Tâm căn suy nhược hay còn gọi là bệnh suy nhược thần kinh. Đây là một bệnh phổ biến nhất trong các bệnh thuộc nhóm tâm căn, thường gặp nhiều hơn ở đàn ông, những người lao động trí óc và những người ở thành thị. Bệnh thường gặp ở độ tuổi từ 20 – 50 tuổi.
    Tâm căn suy nhược được miêu tả trong phạm vi nhiều chứng bệnh của y học cổ truyền : kinh quý, kiện vong (quên) , chính xung, đầu thống (đau đầu), thất miên (mất ngủ)…
   Nguyên nhân gây bệnh thường do : những sang chấn về tâm lý kéo dài,do thất tình làm tổn thương tạng phủ, do tính cách, do cơ thể tiên thiên suy yếu, do môi trường.
II.            CÁC THỂ BỆNH
1. Thể can khí uất kết : tương ứng với giai đoạn hưng phấn tăng và do người bệnh bị tác động bởi sang chấn với tính chất kéo dài hay nhiều sang chấn liên tiếp gây bệnh.
a. Triệu chứng :
- Tinh thần uất ức hay phiền muộn, hay thở dài, có cảm giác đầy hơi, có thể ợ hơi, đầy tức hai mạng sườn, ăn uống kém, rêu lưỡi trắng, mạch huyền.
b. Pháp điều trị : sơ can, lý khí, an thần
c. Bài thuốc : tiêu giao thang gia giảm
Sài hồ  12g
Thanh bì 8g
Hương phụ 8g
Hoàng cầm 12g
Cam thảo 6 g
Chỉ xác 8g
Bạch truật 12g
Bạc hà 8g
Táo nhân 8g
Phục linh 12g
Uất kim 8g
Đại táo 12g
Bạch thược 12g



+ mắt đỏ, miệng đắng (uất lâu hóa hỏa ) :gia thêm  đan bì 8g, chi tử 12g.
+ hồi hộp, ngủ mê, đại tiện táo, rêu lưỡi vàng, mạch huyền hoạt (đàm hỏa uất kết): gia thêm trúc nhự  6g, bán hạ chế 8g.
+ Tức ngực, khó thở, nuốt khó( đàn khí trở trệ ) : gia thêm  tô ngạnh  6g, bán hạ chế  8g, hậu phác 6g.
d. châm cứu
châm bổ các huyệt : thái xung, nội quan, thần môn, tam âm giao, á thị.
+ Nhức đầu: châm thái dương, bách hội, phong trì.
+ Đàm hỏa, đàm uất: châm túc lâm khấp, đởm du.
2. Can, tâm, thận âm hư
Tương ứng với giai đoạn ức chế thần kinh giảm, chia làm mấy thể sau:
2.1. Âm hư hỏa vượng: âm hư dương xung
a. Triệu chứng :
   Hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, ù tai, hồi hộp dễ xúc động, hay quên, buồn vui thất thường, ngủ ít hay mơ, miệng họng khô, có cơn bốc hỏa, nước tiểu đỏ, táo bón, mạch huyền tế sác.
b. Pháp điều trị : Tư âm giáng hỏa, bình can tiềm dương, an thần.
c. Bài thuốc : Kỷ cúc địa hoàng thang gia vị
Kỷ tử 12g
Trạch tả 8g
Mạch môn 12g
Cúc hoa 8g
Đan bì 8g
Hắc táo nhân 8g
Thục địa 12g
Phục linh 8g
Bá tử nhân 8g
Sơn thù 8g
Câu đằng 8g
Hoài sơn 12g
Sa sâm 12g


Ngày sắc uống 1 thang.
+ Nếu tinh thần hốt hoảng, hay xúc động
Gia thêm : chân châu mẫu( vỏ trai)  40g
                  Mẫu lệ                            12g
+ Nếu triệu chứng thiên về thận âm hư gây hội chứng tâm thận bất giao : mất ngủ, hồi hộp, nhức trong xương, đau lưng, di tinh, ù tai, hay quên…
            Dùng bài lục vị gia thêm:
Ngủ vị tử         8g        hắc táo nhân    8g
Thạc học          8g        hoàng liên        4g
d. Châm cứu
            Châm bổ các huyệt: thận du, tam âm giao, thái xung, nội quan, thần môn.
2.2 Tâm can thận âm hư
            Nặng về các triệu chứng của thận âm, can huyết, tâm âm hư, ít triệu chứng về dương xung.
a.      Triệu chứng
Đau lưng, ù tai, di tinh, ít ngủ, hồi hộp, nhức đầu, tiểu tiện trong, đại tiện táo, họng khô, mạch tế.
b.      Pháp điều trị : bổ thận âm, bổ can huyết, an thần cố tinh.
c.       Bài thuốc : Tả quy hoàn gia giảm
Thục địa 12g
Thỏ ty tử 12g
Hắc táo nhân 8g
Hoài sơn 12g
Lộc giác giao 12g
Bá tử nhân 8g
Sơn thù 8g
Ngưu tất 12g
Kỷ tử 12g
Quy bản 8g


Ngày sắc uống một thang.
d.      Châm cứu
châm bổ các huyệt: thận du, tam âm giao, thái xung, nội quan, thần môn.
2.3. Tâm tỳ hư
a. Triệu chứng :
ăn kém, ngủ ít, sút cân, người mệt mỏi, hai mắt thâm quầng, hồi hộp, dễ hoảng sợ, tức ngực, ít nhức đầu, rêu lưởi trắng, mạch nhu tế hoản.
b. Pháp điều trị : Kiện tỳ, dưỡng tâm, an thần.
c. Bài thuốc : Quy tỳ thang
Hoàng kỳ 12g
Phục thần 8g
Mộc hương 6g
Đẳng sâm 12g
Viễn chí 6g
Hắc táo nhân 8g
Bạch truật 12g
Long nhản 8g

Đương quy 8g
Cam thảo 6g

            Ngày sắc uống 1 thang.
d.Châm cứu
            Châm bổ các huyệt : tỳ du, vị du, túc tam lý, nội quan, thần môn, tam âm giao.
2.4 Thận âm, thận dương hư
            Tương ứng với thể ức chế và hưng phấn thần kinh đều giảm.
a.      Triệu chứng
Sắc mặt trắng bệch, tinh thần ủy mị, lưng gối mỏi yếu, nam giới có thể di tinh, liệt dương, sợ lạnh, lưng và chân tay lạnh, ngủ ít, tiểu trong dài, nhiều lần, lưởi nhợt, mạch trầm tế vô lực.
b.      Pháp điều trị : ôn thận dương, bổ thận âm, an thần cố tinh.
c.       Bài thuốc : thận khí hoàn gia vị
Thục địa 12g
Phục linh 8g
Kim anh tử 12g
Sơn thù 8g
Nhục quế 4g
Khiếm thực 12g
Hoài sơn 12g
Phụ tử chế 8g
Ba kích 12g
Trạch tả 8g
Hắc táo nhân 8g
Thỏ ty 8g
Đan bì 4g
Viễn chí 6g
Đại táo 12g
      Ngày sắc uống 1 thang.
d.      Châm cứu
-          Cứu các huyệt : quan nguyên, khí hải, thận du, mạch môn, tam âm giao.
-          Châm bổ các huyệt : nội quan, thần môn.


0 nhận xét:

Đăng nhận xét

DANH Y NỔI TIẾNG

KIẾN THỨC YHCT

BỆNH HỌC YHCT

BỆNH THƯỜNG GẶP

Bài Đăng Phổ Biến