I.
Y học hiện đại
Trong phân loại bệnh
khớp, y học hiện đại xếp bệnh gút trong nhóm bệnh khớp do rối loạn chuyển hóa.
Bệnh gút có 3 nguyên nhân gây bệnh chính :
-
Tăng
acid uric bẩm sinh : do cơ thể bị thiếu men H.G.P.T nên lượng acid tăng cao
ngay từ nhỏ, bệnh có các biểu hiện toàn thân, thần kinh, thận và khớp, bệnh rất
hiếm và rất nặng ( bệnh léch-Nihan ).
-
Bệnh
gút nguyên phát : là bệnh gắn liền với yếu tố di truyền và cơ địa, quá trình tổng
hợp purin nội sinh tăng nhiều gây tăng acid uric, đây là nguyên nhân chủ yếu
gây bệnh gút.
-
Bệnh
gut thứ phát : do ăn nhiều loại thực phẩm như : tôm, cua, gan, lòng, thịt, cá,
nấm, uống nhiều rượu. do tăng cường thoái giáng purin nội sinh. Do giảm thải
acid uric qua thận. trong căn bệnh gút các vi tinh thể urat lắng đọng màng hoạt
dịch gây sưng đau các khớp, ngoài ra các vi tinh thể urat có thể lắng đọng ở một
số cơ quan ngoài khớp như gân, túi thanh dịch, ngoài da, móng tay chân, màng
ngoài tim, cơ tim, van tim. Bệnh gút tiến triển 10-20 năm, trong quá trình bệnh
diễn biến mãn tính xen kẽ những đợt cấp làm bệnh nặng thêm. Bệnh ngân tử vong
do các biến chứng ở thận, nhiển khuẩn phụ, suy mòn.
Y học hiện đại chia
gút thành 2 thể : bệnh gút cấp tính và bệnh gút mản tính.
-
Bệnh
gút cấp tính :biểu hiện bằng những đợt viêm cấp và đau dữ dooijcuar khớp bàn
ngón chân cái, nên còn được gọi là bệnh “ gút do viêm”
-
Bệnh
gút mản tính :biểu hiện bằng các dấu hiệu nổi các u cục ( các hạt tôphi) và
viêm đa khớp mản tính, do đó còn được gọi là “gút do lắng đọng”.
II.
Y HỌC CỔ TRUYỀN
Theo y học cổ truyền bệnh
gút được gọi là Thống Phong, nguyên nhân là do ngoại tà xâm nhập vào cơ thể làm
bế tắc kinh lạc, khí huyết ứ trệ tại các khớp gây sưng, đau, co duỗi vận động
khó. Lúc ban đầu bệnh còn ở bì phu kinh lạc, lâu ngày tà khí xân nhập sâu vào
gân xương , tạng phủ. Khí huyết, tân dịch ứ trệ lâu ngày hóa đàm, đàm uất kết
thành u cục quanh khớp, dưới da. Bệnh tiến triển nhiều , đôi khi xuất hiện nhửng
đợt cấp tính làm tổn thương can thận, làm biến dạng các khớp. theo y học cổ
truyền thống phong có thể quy thuộc về phạm trù chứng Tý và chia thành 2 thể bệnh
là thể phong thấp nhiệt và thể đàm thấp uất trệ.
1.
Thể phong thấp nhiệt ( đợt cấp):
Triệu chứng : thấy khớp bàn ngón cái sưng, nóng, đỏ, đau, không dám đụng
vào, đau đầu, sốt, khát nước, miệng khô, sợ lạnh, tiểu tiện vàng, chất lưởi đỏ,
rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
Pháp điều trị : khu phong, thanh nhiệt trừ thấp, hoạt huyết, chỉ thống
Bài thuốc : bạch hổ gia quế chi thang
Thạch
cao( sắc trước) 40g
|
Kim ngân
20 g
|
Tri mẫu
12g
|
Phòng kỷ
10g
|
Quế chi
6g
|
Xích thược
12g
|
Bạch thược
12g
|
Hải đồng
bì 10g
|
Mộc
thông 10g
|
Cam thảo
8g
|
Sắc uống ngày một
thang.
-
Nếu
khớp sưng đau nhiều : tăng kim ngân lên 50g và gia thêm thổ phục linh 16g, ý dĩ
16g đẻ tăng khả năng trừ thấp và gia thêm đương quy, đan sâm, trạch lan, đào
nhân, hồng hoa để hoạt huyết khứ ứ chỉ thống.
-
Nếu
có biểu chứng kèm theo gia thêm độc hoạt, tế tân để giải biểu tán hàn chỉ thống.
Châm cứu : châm tả các huyệt : thận du, khí hải, bàng quang du, quan
nguyên, tam âm giao và các á thị huyệt tại khớp đau và lân cận .
2.
Thể đàm thấp uất trệ ( mản tính):
Bệnh gút ( thống phong ) mản tính có thể tiếp
theo bệnh gút cấp tính, nhưng phần lớn là bắt đầu tăng dần không qua các đợt cấp
tính.
Triệu chứng : người bệnh bị nhiều khớp sưng to, đau kéo dài, co duỗi khó,
tại khớp không nóng, đỏ nhưng đau nhiều, biến dạng kèm theo da tím sạm đen, khi
chườm nóng dễ chịu, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, xuất hiện nhiều nốt u cục
quanh khớp, dưới da, vành tai sờ mềm không đau, mạch trầm huyền hoặc khẩn là biểu
hiện của mạch hàn thấp ứ trệ.
Pháp điều trị : khu hàn, thông lạc, trừ thấp, chỉ thống
Bài thuốc : nghiệm phương
Tế tân
4g
|
Tỳ giải
12g
|
Mộc
thông 10g
|
Đương
quy 12g
|
Uy linh
tiên 10g
|
Ý dĩ 20g
|
Sích thược
12g
|
Quế chi
6g
|
|
Thổ phục
linh 16g
|
Châm cứu : châm bổ các huyệt : thận du, khí hải, bàng quang du, quan
nguyên, tam âm giao và các á thị huyệt tại khớp đau và lân cận .
3.
Dự phòng bệnh tái phát :
Chế độ ăn uống sinh hoạt :
-
Kiêng
uống rượu và các chất kính thích : ớt, cà phê, thuốc lá…..
-
Hạn
chế các thức ăn có nhiều purin như : : tôm, cua, gan, lòng, thịt, cá, nấm, đậu
các loại…
-
Uống
nhiều nước tối thiểu 2lit/ ngày.
-
Tránh
làm việc quá sức, tránh lạnh, không nên ăn uống quá mức.
-
Không
nên dùng thuốc lợi tiểu cholorothiazit, sterroid.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét