Chào Mừng Quý Khách Đã Ghé Thăm Website Của Nhà Thuốc Đông Y MAI TRÍ TUỆ . Chúc Quý Khách có nhưng giây phút thật hữu ích !!!

Thứ Năm, 11 tháng 8, 2016



I.                   Y học hiện đại
Trong phân loại bệnh khớp, y học hiện đại xếp bệnh gút trong nhóm bệnh khớp do rối loạn chuyển hóa. Bệnh gút có 3 nguyên nhân gây bệnh chính :
-          Tăng acid uric bẩm sinh : do cơ thể bị thiếu men H.G.P.T nên lượng acid tăng cao ngay từ nhỏ, bệnh có các biểu hiện toàn thân, thần kinh, thận và khớp, bệnh rất hiếm và rất nặng ( bệnh léch-Nihan ).
-          Bệnh gút nguyên phát : là bệnh gắn liền với yếu tố di truyền và cơ địa, quá trình tổng hợp purin nội sinh tăng nhiều gây tăng acid uric, đây là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh gút.
-          Bệnh gut thứ phát : do ăn nhiều loại thực phẩm như : tôm, cua, gan, lòng, thịt, cá, nấm, uống nhiều rượu. do tăng cường thoái giáng purin nội sinh. Do giảm thải acid uric qua thận. trong căn bệnh gút các vi tinh thể urat lắng đọng màng hoạt dịch gây sưng đau các khớp, ngoài ra các vi tinh thể urat có thể lắng đọng ở một số cơ quan ngoài khớp như gân, túi thanh dịch, ngoài da, móng tay chân, màng ngoài tim, cơ tim, van tim. Bệnh gút tiến triển 10-20 năm, trong quá trình bệnh diễn biến mãn tính xen kẽ những đợt cấp làm bệnh nặng thêm. Bệnh ngân tử vong do các biến chứng ở thận, nhiển khuẩn phụ, suy mòn.
Y học hiện đại chia gút thành 2 thể : bệnh gút cấp tính và bệnh gút mản tính.
-          Bệnh gút cấp tính :biểu hiện bằng những đợt viêm cấp và đau dữ dooijcuar khớp bàn ngón chân cái, nên còn được gọi là bệnh “ gút do viêm”
-          Bệnh gút mản tính :biểu hiện bằng các dấu hiệu nổi các u cục ( các hạt tôphi) và viêm đa khớp mản tính, do đó còn được gọi là “gút do lắng đọng”.
II.                Y HỌC CỔ TRUYỀN
Theo y học cổ truyền bệnh gút được gọi là Thống Phong, nguyên nhân là do ngoại tà xâm nhập vào cơ thể làm bế tắc kinh lạc, khí huyết ứ trệ tại các khớp gây sưng, đau, co duỗi vận động khó. Lúc ban đầu bệnh còn ở bì phu kinh lạc, lâu ngày tà khí xân nhập sâu vào gân xương , tạng phủ. Khí huyết, tân dịch ứ trệ lâu ngày hóa đàm, đàm uất kết thành u cục quanh khớp, dưới da. Bệnh tiến triển nhiều , đôi khi xuất hiện nhửng đợt cấp tính làm tổn thương can thận, làm biến dạng các khớp. theo y học cổ truyền thống phong có thể quy thuộc về phạm trù chứng Tý và chia thành 2 thể bệnh là thể phong thấp nhiệt và thể đàm thấp uất trệ.
1.      Thể phong thấp nhiệt ( đợt cấp):
Triệu chứng : thấy khớp bàn ngón cái sưng, nóng, đỏ, đau, không dám đụng vào, đau đầu, sốt, khát nước, miệng khô, sợ lạnh, tiểu tiện vàng, chất lưởi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
Pháp điều trị : khu phong, thanh nhiệt trừ thấp, hoạt huyết, chỉ thống
Bài thuốc : bạch hổ gia quế chi thang
Thạch cao( sắc trước) 40g
Kim ngân 20 g
Tri mẫu 12g
Phòng kỷ 10g
Quế chi 6g
Xích thược 12g
Bạch thược 12g
Hải đồng bì 10g
Mộc thông 10g
Cam thảo 8g


Sắc uống ngày một thang.
-          Nếu khớp sưng đau nhiều : tăng kim ngân lên 50g và gia thêm thổ phục linh 16g, ý dĩ 16g đẻ tăng khả năng trừ thấp và gia thêm đương quy, đan sâm, trạch lan, đào nhân, hồng hoa để hoạt huyết khứ ứ chỉ thống.
-          Nếu có biểu chứng kèm theo gia thêm độc hoạt, tế tân để giải biểu tán hàn chỉ thống.
Châm cứu : châm tả các huyệt : thận du, khí hải, bàng quang du, quan nguyên, tam âm giao và các á thị huyệt tại khớp đau và lân cận .
2.      Thể đàm thấp uất trệ ( mản tính):
   Bệnh gút ( thống phong ) mản tính có thể tiếp theo bệnh gút cấp tính, nhưng phần lớn là bắt đầu tăng dần không qua các đợt cấp tính.
Triệu chứng : người bệnh bị nhiều khớp sưng to, đau kéo dài, co duỗi khó, tại khớp không nóng, đỏ nhưng đau nhiều, biến dạng kèm theo da tím sạm đen, khi chườm nóng dễ chịu, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, xuất hiện nhiều nốt u cục quanh khớp, dưới da, vành tai sờ mềm không đau, mạch trầm huyền hoặc khẩn là biểu hiện của mạch hàn thấp ứ trệ.
Pháp điều trị : khu hàn, thông lạc, trừ thấp, chỉ thống
Bài thuốc : nghiệm phương
Tế tân 4g
Tỳ giải 12g
Mộc thông 10g
Đương quy 12g
Uy linh tiên 10g
Ý dĩ 20g
Sích thược 12g
Quế chi 6g

Thổ phục linh 16g



Châm cứu : châm bổ các huyệt : thận du, khí hải, bàng quang du, quan nguyên, tam âm giao và các á thị huyệt tại khớp đau và lân cận .

3.      Dự phòng bệnh tái phát :
Chế độ ăn uống sinh hoạt :
-          Kiêng uống rượu và các chất kính thích : ớt, cà phê, thuốc lá…..
-          Hạn chế các thức ăn có nhiều purin như : : tôm, cua, gan, lòng, thịt, cá, nấm, đậu các loại…
-          Uống nhiều nước tối thiểu 2lit/ ngày.
-          Tránh làm việc quá sức, tránh lạnh, không nên ăn uống quá mức.

-          Không nên dùng thuốc lợi tiểu cholorothiazit, sterroid.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

DANH Y NỔI TIẾNG

KIẾN THỨC YHCT

BỆNH HỌC YHCT

BỆNH THƯỜNG GẶP

Bài Đăng Phổ Biến