Từ xưa tới nay cơ thể con người luôn là một cổ máy vô cùng tinh vi và được ví như một tiểu vũ trụ. Nhưng cho dù là như vậy trong quá trình hoạt động các bộ phận của cổ máy tinh vi đó cũng sẽ bị thay đổi và lão hóa theo thời gian. trong đó xương khớp là một bộ phận trung tâm là giá đỡ cho toàn bộ cơ thể, theo thời gian xương khớp cũng sẽ gặp phải những vấn đề riêng của nó.
Theo y học cổ truyền các bệnh về xương khớp được gọi chung là chứng tý, là do vệ khí của cơ thể không đầy đủ khiến cho các ngoại tà bênh ngoài như: phong, hàn, thấp nhiệt xâm phạm vào cân cơ, xương khớp, kinh lạc làm cho khí huyết bế tắc gây ra các chứng : sưng, nóng, đỏ đau ở các khớp. Do tuổi già can thận hư yếu hoặc bị bệnh lâu ngày khiến khí huyết suy giảm dẫn đến can thận bị hư. thận hư không chủ được cốt tủy, can huyết hư không nuôi được cân cơ khiến xương khớp bị thoái hóa, biến dạng, cơ bị teo....
quan niệm của y học cổ truyền là các phương pháp dùng để trị các bệnh về xương khớp chủ yếu là thông kinh hoạt lạc, lưu thông khí huyết ở cân cơ, xương khớp và đưa các tà khí bị nhiễm phải như : phong, hàn, thấp, nhiệt ra bên ngoài. Ngoài ra còn bổ can thận để chống tái phát, chống lão hóa và phục hồi chức năng bình thường của cơ xương khớp.
I. Y HỌC CỔ TRUYỀN
Y học cổ truyền phân chia các bệnh xương khớp thành :
- Đau nhức các khớp không có nóng, đỏ.
- Đau khớp không do viêm ( thoái hóa khớp)
- Viêm khớp dạng thấp.
1. Đau nhức các khớp không có nóng, đỏ
Y học cổ truyền gọi là : phong, hàn, thấp tý.
Triệu chứng chung là đau mỏi các khớp , đau tăng hoạc tái phát khi gặp thời tiết lạnh, mưa, ẩm thấp, bệnh kéo dài mãn tính. Bệnh Đau nhức các khớp không có nóng, đỏ còn được phân chia thành các thể sau:
- thể phong tý( còn được gọi là hành tý)
- thể hàn tý ( còn được gọi là thống tý )
- thể thấp tý ( còn được gọi là trước tý)
a. thể phong tý
Nguyên nhân chính là do phong còn hàn thấp là phụ
Triệu chứng: vị trí đau chạy nhiều nơi, sợ gió, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
Pháp điều trị: khu phong là chính, tán hàn, trừ thấp, hành khí, hoạt huyết
Bài thuốc : phòng phong thang gia giảm
phòng phong 12g |
bạch thược 12g
|
quế chi 8g
|
---|---|---|
thổ phục linh 12g
|
tần giao 8g
|
cam thảo 6g
|
khương hoạt 12g
|
đương quy 12g
|
ma hoàng 8g
|
ngày sắc uống một thang
Châm cứu: châm các huyệt : hợp cốc, phong trì, phong môn, huyết hải, túc tam lý, các á thị huyệt
b. Thể hàn tý
Nguyên nhân chính là do hàn còn phong, thấp là phụ
Triệu chứng: đau dữ dội ở một khớp, đau tăng khi gặp lạnh, chướm nóng thì đỡ đau, sợ lạnh, chân tay lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch huyền khẩn.
Pháp điều trị: tán hàn, khu phong trừ thấp, hành khí hoạt huyết
Bài thuốc : ô đầu thang gia giảm
bạch thược 12g
|
chích thảo 12g
|
hoàng kỳ 16g
|
---|---|---|
mật ong 80g |
ma hoàng 8g
|
xuyên ô (chế) 12g
|
sắc uống với mật ong
Châm cứu: châm các huyệt : quan nguyên, khí hải, túc tâm lý, tam âm giao. châm bổ các huyệt tại chổ và các huyệt vùng lân cận khớp đau.
c. thể thấp tý
Nguyên nhân chính là do thấp còn phong,hàn là phụ
Triệu chứng: nhức mỏi các khớp, đau các cơ, vận động khó đôi khi kèm theo tê bì, rêu lưỡi trắng dính, mạch nhu hoãn.
Pháp điều trị: trừ thấp, khu phong tán hàn, hành khí hoạt huyết
Bài thuốc : ý dĩ nhân thang gia giảm
ý dĩ 16g
|
ô dược 8g
|
khương hoạt 8g
|
---|---|---|
đẳng sâm 12g
|
ngưu tất 8g
|
thương truật 12g
|
quế chi 8g
|
cam thảo 6g
|
phòng phong 8g
|
ma hoàng 8g
|
hoàng kỳ 12g
|
độc hoạt 8g
|
xuyên khung 12g
|
sắc uống ngày một thang
Châm cứu: châm các huyệt : túc tâm lý, tam âm giao, huyết hải, tỳ du, thái khê, các huyệt tại chổ và các huyệt vùng lân cận khớp đau.
2. Bênh khớp không do viêm ( thoái hóa khớp)
y học cổ truyền cho rằng bệnh khớp không do viêm( thoái hóa khớp) là do can thận hư kết hợp với phong, hàn, thấp gây ra.
Triệu chứng:đau dữ dội ở một khớp, đau tăng khi gặp lạnh, nhức mỏi các khớp, đau các cơ, vận động khó đôi khi kèm theo tê bì, chướm nóng thì đỡ đau, sợ lạnh, chân tay lạnh, đau lưng, ù tai, ít ngủ, nước tiểu trong, tiểu tiện nhiều lần, mạch trầm tế
Pháp điều trị: bổ can thận, khu phong trừ thấp tán hàn
Bài thuốc : độc hoạt tang ký sinh thang
độc hoạt 12g
|
tang ký sinh 12g
|
đổ trọng 10g
|
---|---|---|
ngưu tất 10g
|
Tế tân 10g
|
Tần giao 10g
|
thổ phục linh 12g
|
quế chi 10g
|
phòng phong 10g
|
xuyên khung 10g
|
nhân sâm 5g
|
cam thảo 5g
|
đương quy 12g
|
bạch thược 10g
|
thục địa 12g
|
ngày sắc uống 1 thang
Châm cứu: cứu các huyệt : tam âm giao, thận du, quan nguyên, khí hải, châm bổ các huyệt tại chổ và các huyệt vùng lân cận khớp đau.
3. Viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh diễn biến kéo dài thường có nhiều đợt viêm khớp cấp gây sưng, nóng, đỏ, đau tại vị trí các khớp, hay gặp ở các khớp nhỏ, vừa và các cặp đối xứng nhau. bệnh diễn biến kéo dài làm biến dạng hoặc dính khớp dẫn đến hạn chế vận động hay mất vận động.
a. Viêm khớp dạng thấp thể tiến triển
Triệu chứng: các khớp bị sưng, nóng, đỏ, đau nhiều hơn vào buổi tối, các khớp co duỗi vân động khó khăn, có sốt ra mồ hôi, sợ gió, rêu lưỡi vàng mỏng, chất lưỡi đỏ, nước tiểu vàng, mạch hoạt sác.
Pháp điều trị: khu phong thanh nhiệt hóa thấp
Bài thuốc : Bạch hổ quế chi thang gia giảm
thạch cao 30g
|
tri mẫu 12g
|
cam thảo 4g
|
---|---|---|
ngạnh mễ 9g
|
quế chi 6g
|
hoàng bá 10g
|
tang chi 12g
|
thương truật 8g
|
kim ngân hoa 20g
|
sinh địa 20g
|
||
phòng kỷ 12g
|
đan bì 10g
| sích thước 8g |
ngày sắc uống 1 thang
Châm cứu: châm các huyệt : túc tâm lý, hợp cốc, đại chùy, phong môn,, huyết hải, các huyệt tại chổ và các huyệt vùng lân cận khớp đau.
b. Viêm khớp dạng thấp kéo dài có biến dạng, teo cơ, dính khớp
Y học cổ truyền cho là đàm ứ ở kinh lạc.
Pháp điều trị: khu phong thanh nhiệt trừ thấp, hóa đàm thông kinh hoạt lạc
Bài thuốc : độc hoạt tang ký sinh
độc hoạt 12g
|
tang ký sinh 12g
|
đổ trọng 10g
|
---|---|---|
ngưu tất 10g
|
Tế tân 10g
|
Tần giao 10g
|
thổ phục linh 12g
|
quế chi 10g
|
phòng phong 10g
|
xuyên khung 10g
|
nhân sâm 5g
|
cam thảo 5g
|
đương quy 12g
|
bạch thược 10g
|
thục địa 12g
|
Châm cứu: châm các huyệt : túc tâm lý, hợp cốc, đại chùy, phong môn,, huyết hải, các huyệt tại chổ và các huyệt vùng lân cận khớp đau.
xoa bóp : dùng các thủ thuật như : xoa, day, lăn, day, ấn, vê,vờn... tại các khớp đau kết hợp sử dụng vật lý trị liệu để vận động các khớp, động viên người bệnh chịu đựng, đần đần đến các khớp phục hồi động tác vận động.
4. Phòng bệnh và chống tái phát
Dùng thuốc uống :
- pháp điều trị : bổ can thận, khu phong trừ thấp
- bài thuốc : dùng bài độc hoạt tang ký sinh ( như trên)
- xoa bóp bấm huyệt: tự xoa bóp, rèn luyện các khớp để thích nghi với mọi hoàn cảnh thời tiết : phong, hàn, thấp...
0 nhận xét:
Đăng nhận xét