Chào Mừng Quý Khách Đã Ghé Thăm Website Của Nhà Thuốc Đông Y MAI TRÍ TUỆ . Chúc Quý Khách có nhưng giây phút thật hữu ích !!!

Thứ Tư, 31 tháng 8, 2016


   Linh chi là một loại nấm thực vật ( theo sách Bản kinh ) có nhiều tên gọi khác nhau như : Bất lão thảo, thần tiên thảo, nấm thần linh, tử linh chi, cỏ huyền diệu ......

   Tên khoa học : Ganoderma japonicum (Fr.) Lloyd ( linh chi tím), hay Ganoderma lucidum (leyss. ex Fr.)  karst ( linh chi đỏ).


Nấm Linh Chi



   Nấm linh chi gồm có 6 loại : Thanh chi ( nấm linh chi xanh ), Hồng chi ( nấm linh chi hồng, đỏ ), hoàng chi ( nấm linh chi vàng ), Ngọc chi ( nấm linh chi trắng ), Hắc chi ( nấm linh chi đen ), Tử chi ( nấm linh chi tím ).

  Tính vị - Quy kinh :
- Sách bản kinh : vị ngọt, tính ôn
- sách trung dược học : vi ngọt, tính bình, vào kinh tâm can phế

   Công dụng :

* Theo sách bản thảo cương mục và thần nông bản thảo:

- Thanh chi ( nấm linh chi xanh ) : tính bình, không độc

  + chủ trị : Sáng mắt, bổ can thận, an thần, tăng trí nhớ, chữa các bệnh viêm gan cấp tính và mãn tính.

-  Hồng chi ( nấm linh chi hồng, đỏ ) : vị dắng, tính bình, không độc

  + chủ trị :  Tăng trí nhớ, chữa bịnh thuộc huyết, hệ tiêu hóa, gan, tạng tụy, thần kinh tim.

-  Hoàng chi ( nấm linh chi vàng ) : vị ngọt, tính bình, không độc

  + chủ trị : làm mạnh hệ thống miễn dịch.

-  Ngọc chi ( nấm linh chi trắng ) : vị cay, tính bình

  + chủ trị : hen, ích phế khí.

-  Hắc chi ( nấm linh chi đen ) : vị mặn, tính bình, không độc

  + chủ trị : bí tiểu tiện, sỏi thận, bệnh ở cơ quan bài tiết.

-  Tử chi ( nấm linh chi tím ) : vị ngọt, tính ôn, không độc

  + chủ trị : đau nhức xương khớp, gân cốt.

   Tóm lại : 6 loại linh chi này có tác dụng tối ưu hóa quá trình tuổi, tức là làm cho cơ thể khỏe mạnh lâu già, tăng tuổi thọ. Như dân gian có câu " dùng linh chi lâu ngày nhẹ mình, trẻ mải như thần tiên".

   Tác dụng dược lý hiện đại :

1. Đối với hệ tuần hoàn :

- ổn định huyết áp, làm bền thành mạch, tăng sức co bóp cỏ tim mà không làm tăng nhu cầu oxi của cơ tim ( tốt cho những bệnh nhân tim mạch)

-  Thải độc, giảm mệt mỏi, hỗ trợ thần kinh.

- Tác dụng đặc biệt trong việc loại trừ cholesteron bám trong thành mạch, lọc sạch máu, thúc đẩy quá trình lưu thông máu để tăng cường tuần hoàn.

- chống lại các triệu chứng đau vùng đầu và tứ chi

- Điều hòa kinh nguyệt

- linh chi có tác dụng cải thiện tuần hoàn ngoại vi nên làm cho làn da hồng hào hơn, chống lại các bệnh ngoài da như dị ứng, mụn ...

2. tác dụng chống ung thư :

   Chất Germanium trong nấm linh chi  ngăn chặn được ung thư trong cơ thể vì nó có thể kìm hãm và loại trừ tế bào ung thư.Ngoài ra linh chi còn có nhiều các loại nguyên tố vi lượng cần thiết cho cư thể.

3. tác dụng với hệ tiêu hóa :

- Nấm linh chi có tác dụng làm sạch ruột thúc đẩy hệ thống tiêu hóa, nên chống bệnh rối loạn tiêu hóa, táo bón và ỉa chảy.

- linh chi còn có tác dụng đối với bệnh loét bao tử.

- chống bệnh béo phì.

4. Ngăn chặn quá trình lão hóa, cải thiện chức năng tạng phủ :

- Chống lão hóa : bằng việc trung hòa các gốc tự do trong cơ thể sinh ra trong các quá trình sinh học hay do các tác động của môi trường.

- tăng khả năng miễn dịch, hạn chế bệnh tật : bằng cách tăng cường tế bào miễn dịch lympho T làm tăng khả năng thực bào.

- Bảo vệ tế bào, tăng cường trí nhớ : do tăng tuần hoàn và ngăn chặn quá trình chết tế bào diễn ra trong cơ thể.

- Tăng khả năng tổng hợp các chất cần thiết và kích thích cơ thể để tăng cường sản sinh các tế bào mới thay thế thế bào cỏ đă già yếu.

- linh chi còn có tác dụng tăng sức lọc của cầu thận,

Cách sử dụng Nấm linh chi :

*  bào chế: Linh chi thái lát, tán nhỏ.

*  Liều dùng:  mỗi lần 30g

- Dùng một vị linh chi : cho linh chi vào ấm đổ vào nửa lít nước đun sôi nhỏ lửa còn khoảng 300ml thì lấy ra. Nấu thêm 2 lần nữa, sau đó đem toàn bộ nước sắc linh chi thu được trộn đều đóng vào chai và cho vào tủ lạnh để bảo quản.

 Dùng kết hợp :

  + dùng để bồi bổ thì thêm : nhân sâm, tam thất.

  + Để hỗ trợ điều trị bệnh gan, mật thì thêm : nhân trần, actiso.

  + Chữa dị ứng thì thêm : kinh giới, kim ngân, bồ công anh...

- Chè linh chi hồng táo : 

Linh chi 5g                     hồng táo 5 qủa                 cam thảo 2g

chè khô 8g                     đường phèn  (vừa uống)

Trà Linh Chi
   Cách làm :  cho toàn bộ vào tách đổ thêm 300 ml nước thật sôi, hãm từ 5 -10p thì cho thêm đường phèn vào. uống cạn thì châm thêm nước sôi.



Thứ Hai, 29 tháng 8, 2016

Tên thuốc : nhân sâm

Tên khoa học là : Panax ginseng. họ ngũ gia bì( araliaceae )

Vị thuốc Nhân sâm 


Bộ phận dùng : Rễ ( củ),củ sắc vàng, nâu mềm, vỏ màu vàng có vân ngang, thẳng không nhăn nheo, cứng chắc có mùi thơm đặc biệt. Thu hoạch khi dược liệu đạt 6 năm tuổi, chọn củ to đẹp để chế hồng sâm, còn loại kém để chế bạch sâm.

Tính vị : vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn.

Quy kinh : vào kinh phế, kinh tỳ.

Tác dụng : đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân dịch.

Ứng dụng lâm sàng :
- Bổ khí : chữa chứng bệnh mãn tính gầy, mệt nhọc, ăn uống kém, nói nhỏ, ngại nói (suy nhược cơ thể).
- chữa choáng và trụy mạch do mất quá nhiều máu, mất nước do ra quá nhiều mồ hôi gây chứng chân tay lạnh, sắc mặt trắng bệch, mạch vi muốn tuyệt gọi là chứng thoát dương( vong dương).
- sinh tân dịch chữa chứng khát do âm hư, sốt kéo dài làm tổn thương tân dịch...
- an thần do chứng huyết hư không nuôi được tâm thần gây nên chứng vật vã, mơ nhiều, ngủ ít, hoảng hốt.
- chữa hen suyễn do bệnh phế khí hư.
- cầm ĩa chảy do tỳ hư
- chữa mụn nhọt.

Liều dùng : 2 - 12g /ngày

Chủ Nhật, 28 tháng 8, 2016

   Tên khoa học : là Rubus alceaefolius poir

   Tên gọi khác: Vị thuốc Phục Bồn Tử ( danh y biệt lục ), còn gọi là quả mâm xôi, điền bảo, ông nữu, sinh nãi mẫu, dâu rừng ....
   
Vị thuốc Phúc Bồn Tử


   Tính vị quy kinh : vị chua ngọt, tính hơi ấm, vào kinh can và thận.

   Tác dụng : Bổ can thận, ích tinh khí, cố niệu, thu liễm, chỉ huyết.

   Chủ trị : Thận hư di niệu, tiểu nhiều lần, liệt dương, xuất tinh sớm, di tinh, hoạt tinh...

Liều dùng : 10 - 15g 

Ứng dụng: 

- rượu phục bồn tử : phục bồn tử 20g, ba kích thiên 20g, thỏ ty tử 20g, rượu đế 250ml ngâm trong 7 ngày. liều dùng : 30ml/lần ngày 2 lần. Công dụng : bổ thận tráng dương, chữa lưng gối lạnh, di tinh, suy giảm ham muốn ở đàn ông.

- Bài thuốc ngũ tử diễn tông hoàn : phúc bồn tử, thỏ ty tử, ngũ vị tử, câu kỷ tử, xa tiền tử lượng bằng nhau.
  Cách làm :  sấy khô,tán bột, làm viên hoàn kích thước bằng hạt ngô. 
   Liều dùng : ngày dùng 2 lần, mỗi lần 6g với nước ấm. 
  Chủ trị : liệt dương, di tinh, muộn con do thận hư.

Thứ Sáu, 26 tháng 8, 2016

   Từ xưa tới nay cơ thể con người luôn là một cổ máy vô cùng tinh vi và được ví như một tiểu vũ trụ. Nhưng cho dù là như vậy trong quá trình hoạt động các bộ phận của cổ máy tinh vi đó cũng  sẽ bị thay đổi và lão hóa theo thời gian. trong đó xương khớp là một bộ phận trung tâm là giá đỡ cho toàn bộ cơ thể, theo thời gian xương khớp cũng sẽ gặp phải những vấn đề riêng của nó.
   Theo y học cổ truyền các bệnh về xương khớp được gọi chung là chứng tý, là do vệ khí của cơ thể không đầy đủ khiến cho các ngoại tà bênh ngoài như: phong, hàn, thấp nhiệt xâm phạm vào cân cơ, xương khớp, kinh lạc làm cho khí huyết bế tắc gây ra các chứng : sưng, nóng, đỏ đau ở các khớp. Do tuổi già can thận hư yếu hoặc bị bệnh lâu ngày khiến khí huyết suy giảm dẫn đến can thận bị hư. thận hư không chủ được cốt tủy, can huyết hư không nuôi được cân cơ khiến xương khớp bị thoái hóa, biến dạng, cơ bị teo....
   quan niệm của y học cổ truyền là các phương pháp dùng để trị các bệnh về xương khớp chủ yếu là thông kinh hoạt lạc, lưu thông khí huyết ở cân cơ, xương khớp và đưa các tà khí bị nhiễm phải như : phong, hàn, thấp, nhiệt ra bên ngoài. Ngoài ra còn bổ can thận để chống tái phát, chống lão hóa và phục hồi chức năng bình thường của cơ xương khớp.



I. Y HỌC CỔ TRUYỀN
  Y học cổ truyền phân chia các bệnh xương khớp thành :
- Đau nhức các khớp không có nóng, đỏ.
- Đau khớp không do viêm ( thoái hóa khớp)
- Viêm khớp dạng thấp.

1. Đau nhức các khớp không có nóng, đỏ

   Y học cổ truyền gọi là : phong, hàn, thấp tý.
   Triệu chứng chung là đau mỏi các khớp , đau tăng hoạc tái phát khi gặp thời tiết lạnh, mưa, ẩm thấp, bệnh kéo dài mãn tính. Bệnh Đau nhức các khớp không có nóng, đỏ còn được phân chia thành các thể sau:
- thể phong tý( còn được gọi là hành tý)
- thể hàn tý ( còn được gọi là thống tý )
- thể thấp tý ( còn được gọi là trước tý)

a. thể phong tý

   Nguyên nhân chính là do phong còn hàn thấp là phụ
Triệu chứng: vị trí đau chạy nhiều nơi, sợ gió, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
Pháp điều trị: khu phong là chính, tán hàn, trừ thấp, hành khí, hoạt huyết
Bài thuốc : phòng phong thang gia giảm



phòng phong 12g
bạch thược 12g
quế chi 8g
thổ phục linh 12g
tần giao 8g
cam thảo 6g
khương hoạt 12g
đương quy 12g
ma hoàng 8g



ngày sắc uống một thang

Châm cứu:  châm các huyệt : hợp cốc, phong trì, phong môn, huyết hải, túc tam lý, các á thị huyệt

b. Thể hàn tý

 Nguyên nhân chính là do hàn còn phong, thấp là phụ
Triệu chứng: đau dữ dội ở một khớp, đau tăng khi gặp lạnh, chướm nóng thì đỡ đau, sợ lạnh, chân tay lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch huyền khẩn.
Pháp điều trị:   tán hàn, khu phong trừ thấp, hành khí hoạt huyết

Bài thuốc : ô đầu thang gia giảm


bạch thược 12g
chích thảo 12g
hoàng kỳ 16g
mật ong 80g
ma hoàng 8g
xuyên ô (chế) 12g






sắc uống với mật ong

Châm cứu:  châm các huyệt : quan nguyên, khí hải, túc tâm lý, tam âm giao. châm bổ các huyệt tại chổ và các huyệt vùng lân cận khớp đau.

c. thể thấp tý

   Nguyên nhân chính là do thấp còn phong,hàn  là phụ
Triệu chứng:  nhức mỏi các khớp, đau các cơ, vận động khó đôi khi kèm theo tê bì, rêu lưỡi trắng dính, mạch nhu hoãn.

Pháp điều trị: trừ thấp, khu phong tán hàn, hành khí hoạt huyết

Bài thuốc :  ý dĩ nhân thang gia giảm


ý dĩ 16g
ô dược 8g
khương hoạt 8g
đẳng sâm 12g
ngưu tất 8g
thương truật 12g
quế chi 8g
cam thảo 6g
phòng phong 8g
ma hoàng 8g
hoàng kỳ 12g
độc hoạt 8g
xuyên khung 12g

sắc uống ngày một thang

Châm cứu:   châm các huyệt : túc tâm lý, tam âm giao,  huyết hải, tỳ du, thái khê, các huyệt tại chổ và các huyệt vùng lân cận khớp đau.



2. Bênh khớp không do viêm ( thoái hóa khớp)

   y học cổ truyền cho rằng bệnh khớp không do viêm( thoái hóa khớp) là do can thận hư kết hợp với phong, hàn, thấp gây ra.

Triệu chứng:đau dữ dội ở một khớp, đau tăng khi gặp lạnh, nhức mỏi các khớp, đau các cơ, vận động khó đôi khi kèm theo tê bì, chướm nóng thì đỡ đau, sợ lạnh, chân tay lạnh, đau lưng, ù tai, ít ngủ, nước tiểu trong, tiểu tiện nhiều lần, mạch trầm tế

Pháp điều trị:   bổ can thận, khu phong trừ thấp tán hàn

Bài thuốc :  độc hoạt tang ký sinh thang


độc hoạt  12g
tang ký sinh 12g
đổ trọng 10g
ngưu tất 10g
Tế tân 10g
Tần giao 10g
thổ phục linh 12g
quế chi 10g
phòng phong 10g
xuyên khung 10g
nhân sâm 5g
cam thảo 5g
đương quy 12g
bạch thược 10g
thục địa 12g

ngày sắc uống 1 thang

Châm cứu: cứu các huyệt : tam âm giao, thận du, quan nguyên, khí hải, châm bổ các huyệt tại chổ và các huyệt vùng lân cận khớp đau.

3. Viêm khớp dạng thấp

   Viêm khớp dạng thấp là một bệnh diễn biến kéo dài thường có nhiều đợt viêm khớp cấp gây sưng, nóng, đỏ, đau tại vị trí các khớp, hay gặp ở các khớp nhỏ, vừa và các cặp đối xứng nhau. bệnh diễn biến kéo dài làm biến dạng hoặc dính khớp dẫn đến hạn chế vận động hay mất vận động.

a. Viêm khớp dạng thấp thể tiến triển

Triệu chứng: các khớp bị sưng, nóng, đỏ, đau nhiều hơn vào buổi tối, các khớp co duỗi vân động khó khăn, có sốt ra mồ hôi, sợ gió, rêu lưỡi vàng mỏng, chất lưỡi đỏ, nước tiểu vàng, mạch hoạt sác.

Pháp điều trị:   khu phong thanh nhiệt hóa thấp

Bài thuốc :   Bạch hổ quế chi thang gia giảm


thạch cao 30g
tri mẫu 12g
cam thảo 4g
ngạnh mễ 9g
quế chi 6g
hoàng bá 10g
tang chi 12g
thương truật 8g
kim ngân hoa 20g
sinh địa 20g


phòng kỷ 12g
đan bì 10g
sích thước 8g

ngày sắc uống 1 thang

Châm cứu: châm các huyệt : túc tâm lý,  hợp cốc, đại chùy, phong môn,,  huyết hải, các huyệt tại chổ và các huyệt vùng lân cận khớp đau.

b. Viêm khớp dạng thấp kéo dài có biến dạng, teo cơ, dính khớp

   Y học cổ truyền cho là đàm ứ ở kinh lạc.

Pháp điều trị:  khu phong thanh nhiệt trừ thấp, hóa đàm thông kinh hoạt lạc

Bài thuốc :  độc hoạt tang ký sinh


độc hoạt  12g
tang ký sinh 12g
đổ trọng 10g
ngưu tất 10g
Tế tân 10g
Tần giao 10g
thổ phục linh 12g
quế chi 10g
phòng phong 10g
xuyên khung 10g
nhân sâm 5g
cam thảo 5g
đương quy 12g
bạch thược 10g
thục địa 12g


Châm cứu: châm các huyệt : túc tâm lý,  hợp cốc, đại chùy, phong môn,,  huyết hải, các huyệt tại chổ và các huyệt vùng lân cận khớp đau.
xoa bóp : dùng các thủ thuật như : xoa, day, lăn, day, ấn, vê,vờn... tại các khớp đau kết hợp sử dụng vật lý trị liệu để vận động các khớp, động viên người bệnh chịu đựng, đần đần đến các khớp phục hồi động tác vận động.

4. Phòng bệnh  và chống tái phát

   Dùng thuốc uống :
- pháp điều trị : bổ can thận, khu phong trừ thấp
- bài thuốc : dùng bài độc hoạt tang ký sinh ( như trên)
- xoa bóp bấm huyệt: tự xoa bóp, rèn luyện các khớp để thích nghi với mọi hoàn cảnh thời tiết : phong, hàn, thấp...

Chủ Nhật, 21 tháng 8, 2016

   Bệnh béo phì là một căn bệnh  do lượng mỡ tích lũy vượt quá tiêu chuẩn  dẫn đến thể trọng tăng cao. Nếu không có những biện pháp hạn chế thể trọng và rèn luyện thân thể , có chế độ ăn uống hợp lý sẽ dẫn đến có nguy cơ cao mắc phải những bệnh mãn tính như ::cao huyết áp, đái tháo đường, xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim.....
 
Khi Toàn Thế Giới Béo Phì


I.  Y HỌC CỔ TRUYỀN
    Theo y học cổ truyền béo phì còn được gọi là phì nhân,  nhục nhân hay phì quý nhân.....Theo nhiều tài liệu quý được lưu truyền lại thì nguyên nhân bệnh béo phì là do đàm, thấp nhiều và khí hư gây nên. Nguyên nhân chính là do tiên thiên bất túc,  hậu thiên là do ăn nhiều đồ cao lương mĩ vị, đồ ăn ngọt béo, nằm, ngồi nhiều, ít vận động, do nhiều nguyên nhân chủ quan củng như khách quan khiến các tạng phủ suy yếu, hư nhược.
    Bệnh béo phì trong đông y được chia thành các thể như sau:
- Thể Tỳ hư thấp trệ
- Thể Vị thấp nhiệt
- Thể Can khí uất kết
- Thể khí trệ huyết ứ
- Thể đờm trọc
- Thể tỳ thận dương hư

1. Thể tỳ hư thấp trệ

Triệu chứng : người bệnh béo phì, mặt nặng, chân phù, người mệt mỏi, chán ăn, tiểu tiện ít, đại tiện lỏng, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng dày, mạch trầm nhược.
Pháp điều trị: kiện tỳ lợi thấp
Bài thuốc: hương sa lục quân tử thang


    mộc hương 6g           nhân sâm 10g          bạch truật 9g     
sa nhân 6g
bạch linh 9g
cam thảo 6g
trần bì 9g
bán hạ 12g





ngày sắc 1 thang

2. Thể can khí uất kết

Triệu chứng : người khó chịu, dễ cáu gắt, ngực sườn đầy tức, miệng đắng, lưỡi khô, bụng đầy chướng, ăn uống kém, kinh nguyệt không đều, mạch huyền
Pháp điều trị: sơ can lý khí
Bài thuốc:   đại sài hồ thang gia giảm


sài hồ 15g sa nhân 3ghoắc hương 10g
      hoàng cầm 9g           hương phụ 12g     
   uất kim 10g   
chỉ thực 9g
xuyên khung 10g
bán hạ 9g




ngày sắc 1 thang

3. Thể Vị thấp nhiệt

Triệu chứng : người béo, nặng đầu, chóng mặt, tay chân nặng nề, ăn nhanh đói, khát nước, thích uống nước mát, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày, mạch trầm sác
Pháp điều trị: thanh vị lợi thấp
Bài thuốc: thanh vị nhiệt thang gia giảm


thục địa 20g hoàng cầm 12g đại hoàng 5g
sài đất 20g
hoàng bá 10g
chi tử 12g
thạch cao 10g
hoạt thạch 15g





ngày sắc 1 thang

4. Thể tỳ thận dương hư

Triệu chứng : người béo, chân tay lạnh, lưng gối mỏi, sợ lạnh, bụng đầy, đại tiện lỏng, lưỡi bệu, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế
Pháp điều trị: ôn dương kiện tỳ lợi thấp
Bài thuốc: chân vũ thang gia giảm


bạch truật 15g bạch linh 15g bạch thược 15g
phụ tử chế 3g
sinh khương 3 lát
đại táo 3 qủa
hoàng kỳ 15g
phòng kỷ 12g
cam thảo 10g




ngày sắc 1 thang

5. Thể đờm trọc

Triệu chứng : đầu váng, ngực bụng đầy chướng, chân tay tê, nặng nề, thích ăn đồ ngọt và chất béo, lưỡi bệu, thân lưỡi có dấu răng, rêu lưỡi dày nhớt, mạch trầm hoạt
Pháp điều trị: kiện tỳ hóa đờm
Bài thuốc:   nhị trần thang gia giảm


trần bì 12g chỉ thực 10g bán hạ 10g
bạch linh 12g
trúc nhự 10g
thiên nam tinh 5g
sinh khương 3 lát
bối mẫu 5g





ngày sắc 1 thang

6. Thể khí trệ huyết ứ

Triệu chứng : người béo, ngực bụng đầy tức, lưỡi đỏ ráng, hoặc có ban ứ huyết, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền tế hoặc sáp
Pháp điều trị:  hành khí hoạt huyết tiêu ứ
Bài thuốc:   tứ vật thang gia giảm


đương quy 15g đan sâm 12g đào nhân 10g
Tbạch thược 15g
xuyên khung 15g
hồng hoa 10g
sinh địa 15g
trần bì 12g
mộc hương 10g




ngày sắc 1 thang

   Trong quá trình thích nghi, chế ngự, cải tạo tự nhiên người xưa đã từ thực tiễn đúc kết thành lý luận truyền lại cho đời sau :
   Là bộ khung cho cả nền y học cổ truyền Tam đại học thuyết đã bao trọn vẹn tất cã sự biến chuyển trong tự nhiên, xã hội và con người:



Thứ Bảy, 20 tháng 8, 2016

    Học thuyết thiên nhân hợp nhất nói lên giữa con người với hoàn cảnh tự nhiên và xã hội luôn cá sự mâu thuẫn và thống nhất với nhau.trong cuộc sống con người luôn thích nghi, chế ngự, cải tạo hoàn cảnh tự nhiên và xã hội để sáng tạo ra một không gian phù hợp để sinh tồn và phát triển.
     Trong y học thì học thuyết thiên nhân hợp nhất đuọc ứng dụng để phòng chống bệnh tật, và phát hiện chính xác những nguyên nhân gây bệnh và đưa ra phương pháp điều trị triệt để.



I.  Hoàn cảnh và con người

1. Hoàn cảnh tự nhiên và xã hội luôn ảnh hưởng đến con người

a. Hoàn cảnh tự nhiên : khí hậu, dịa lý, thời tiết,  tập quán sinh hoạt.

- khí hậu : bốn mùa trong năm mang theo lục khí là : phong( gió), hàn( lạnh ),  thử ( nắng ), thấp ( độ ẩm ), táo ( độ khô ), hỏa( nóng) luôn luôn đi theo mùa và ảnh hưởng đến sức khỏe com người. Khi sức khỏe của con người suy yếu chúng sẽ là những tác nhân gây bệnh từ bên ngoài được gọi là tà khí...
- hoàn cảnh địa lý :  các khu vưc đồng bằng, rừng núi, phong tục tập quán, tín ngưỡng .... tất cả các yếu tố kết hợp lại tạo thành những bệnh riêng cho từng địa phương gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.

b. Hoàn cảnh xã hội : tất cả các điều kiện về kịnh tế, chính trị,,văn hóa của xã hội luôn tác động đến tư tưởng tình cảm của mọi người.
    Trong một xà hội đang phát triển mà kinh tế,mức sống của người dân còn chưa cao  thì điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người.  tập quán sinh hoạt không tốt như : những văn hóa không lành mạnh, các tập tục cổ hủ, lạc hậu.... sẽ tạo nên những tác nhân không tốt tác động đến tư tưởng tình cảm của con người  đó là những nguyên nhân gây ra bệnh nội thương đã được nhắc tới trong y học dân tộc.

2. Con người luôn thích nghi với hoàn cảnh tự nhiên và xã hội

    Thời tiết, khí hậu và các điều kiện xã hội  luôn tác động đến đới sống của con người . Có những yếu tố cần thiết cho cuộc sống nhưng củng có những yếu tố có tác đọng  xấu với sức khỏe đời sống của con người
    Con người luôn luôn phải thích nghi với hoàn cảnh tự nhiên sau dó chế ngự và cải tạo hoàn cảnh để tạo nên không gian sinh tồn phù hợp và an toàn để sống và phát triển.
   Muốn vậy con người cần phải có sức khỏe biểu hiện là chính khí đầy đủ, các cơ năng và sự thích ứng môi trường tốt  luôn quân bình về các mặt âm dương, khí huyết, tân dịch...

II.  Ứng dụng trong y học

1. Học thuyết thiên nhân hợp nhất  chỉ đạo nội dung phương pháp phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe của y học cổ truyền :

a. Phòng bệnh là chính
  Cải tạo thiên nhiên, bắt thiên nhiên phục vụ cho đời sống:
- chủ động rèn luyện cơ thể.
- Chống dục vọng cá nhân, rèn luyện ý chí , cải tạo bản thân và xã hội, xây dựng tinh thần lạc quan theo theo một câu nói muốn thay đổi thế giới, trước tiên phải thay đổi chính mình.
- Thay đổi những tập tục lạc hậu, xây dựng một nếp sống văn minh.

b. Phòng bệnh thụ động
   Ăn đủ, mặc ấm, giử gìn vệ sinh cá nhân, nâng cao điều kiện sinh hoạt và lao động và nghỉ ngơi hợp lí...

2. Học thuyết thiên nhân hợp nhất chỉ đạo nội dung của các nguyên nhân gây bệnh và vai trò quyết định của cơ thể đối với việc phát sinh bệnh tật.

a. nguyên nhân gây bệnh

   Hoàn cảnh tự nhiên và địa lý với lục khí: phong (gió), hàn(lạnh), thử( nắng), thấp( độ ẩm ), táo( độ khô), hỏa( nóng) là nguyên nhân gây ra các bệnh ngoại cảm. khi trở thành những tác nhân gây bệnh thì lục khí còn được gọi là lục ta hay lục dâm.
  Hoàn cảnh xã hội tạo ra những yếu tố tâm lý còn được gọi là thất tình là nguyên nhân gây ra các bệnh nội thương.

b. Vai trò cơ thể quyết định trong việc sinh ra bệnh tật

   hoàn cảnh tự nhiên và xã hội luôn có các yếu tố tác động vào cơ thể con người, nhưng bệnh tật chỉ sảy ra khi trong cơ thể có sự biến đổi đó là sự suy giảm của sức đề kháng hay còn gọi là chính khí hư  làm cơ thể thích ứng tốt nhất với ngoại cảnh. chính khí hư là vai trò nội nhân quyết định việc bệnh tật sinh ra.

3. Học thuyết thiên nhân hợp nhất chỉ đạo nội dung, phương pháp trị bênh toàn diện của y học cổ truyền

  Phải nâng cao chính khí của con người bằng các liệu pháp tổng hợp
- tâm lý liệu pháp
- luyện tập để dự phòng bệnh tật: dưỡng sinh, khí công...
- dùng thuốc, châm cứu, xoa bóp bấm huyệt..
  Khi dùng thuốc bao giờ củng chú trọng đến việc bồi bổ các mặt hư nhược rồi mới đến điều trị tác nhân gây bệnh.

Thứ Năm, 18 tháng 8, 2016


   ÂM - DƯƠNG là nền tảng của một vũ trụ đang vận động, nó tồn tại từ lúc vũ trụ hình thành và gắn liền với sự phát triển không ngừng của vũ trụ. Trong quá trình tranh đấu với tự nhiên của con người , ông cha ta đã học hỏi tự nhiên đưa ra học thuyết ÂM DƯƠNG để lý giải  sự xuất hiện, sự tồn tại, sự chuyển hóa lặp đi lặp lại có tính chu kỳ của các sự vật hiện tượng trong tự nhiên.

 I.  HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG:

    ÂM DƯƠNG là hai mặt của một sự vật, hiện tượng  trong tự nhiên, nó có hai tính chất đối lập nhau nhưng luôn tồn tại bên cạnh nhau, hai tính chất này luôn vận động theo cách tính chất này lớn lên thì tính chất kia sẽ nhỏ đi , khi tính chất này lớn đến cực hạn thì sẽ chuyển hóa ngược lại, sự chuyển hóa luôn có tính chu kỳ để mọi sự vật hiện tượng luôn vận động.
   Các quy luật trong học thuyết âm dương:

1. Âm dương đối lập:
   Đối lập là sự mâu thuẫn, chế ước, và tranh đấu với nhau giữa hai mặt âm dương.
  Ví dụ: ngày và đêm, nước và lửa.....

2. Âm dương hỗ căn :
   Hỗ căn là sự nương tựa lẫn nhau. Hai mặt âm dương tuy rằng đối lập lẫn nhau nhưng phải nương tựa vào nhau thì mới tồn tại được, mới có ý nghĩa. Cả hai mặt âm dương đều là quá trình vận động phát triển tích cực của một sự vật, không thể phát triển khi tồn tại đơn độc.
  Thí dị : quá trình đồng hóa và dị hóa của sinh vật, có đồng hóa thì mới có cái để dị hóa mà có dị hóa thì mới có nguồn động lực cho quá trình đồng hóa.

3. Âm dương tiêu trưởng:
   Tiêu là sự mất đi, trưởng là sự phát triển, nó lên sự vận động và chuyển hóa lẫn nhau không ngừng giữa hai mặt âm dương.
   Thí dụ : như sự luân chuyển của bốn mùa đó là quá trình chuyển hóa từ nóng sang lạnh và ngược lại.
    Quá trình vận động của hai măth âm dương là có tính chất giai đoạn, tới mức độ nhất định sẽ chuyển hóa lẫn nhau gọi là " dương cực sinh âm, âm cực sinh dương, hàn cực sinh nhiệt, nhiệt cực sinh hàn".
    Thí dụ : như sốt cao thuộc dương nhưng sốt cao quá sẽ tổn thương tân dịch tức phần âm....

4. Âm dương bình hành:
   Hai mặt âm dương tuy đối lập và luôn vận động không ngừng nhưng luôn lặp đi lặp lại được thế cân bằng giữa hai mặt.
   Sự mất quân bình giữa hai mặt âm dương là biểu hiện cho sự phát sinh bệnh tật trong cơ thể.

a. Sự tương đối và tuyệt đối của hai mặt âm dương:
   Sự đối lập của hai mặt âm dương là tuyệt đối nhưng trong điều kiện cụ thể nào đó nó cũng là tương đối.
  Thí dụ : hai mặt hàn nhiệt là tuyệt đối nhưng có lương và ôn là tương đối.

b. Trong dương có âm và trong âm có dương:
  do âm dương nương tựa với nhau cùng tồn tại, có khi xen lẫn với nhau trong sự phát triển.

c. Bản chất và hiện tượng
  thông thường bản chất phù hợp với hiện tượng như khi chữa bệnh nhiệt thì dùng thuốc hàn và ngược lại.
   nhưng củng có lúc bản chất không phù hợp với hiện tượngđó gọi là sự " chân giả" trên lâm sàng phait chẩn đoán đúng bản chất để dùng thuốc.
   thí dụ:
- bệnh nhiễm khuẫn gây sốt cao( chân nhiệt) nhưng do nhiễm độc gây trụy mạch khiến chân tay lạnh , ra mồ hôi lạnh( giả hàn) phải dùng thuốc mát để chữa bệnh.....

II. ỨNG DỤNG TRONG Y HỌC

1. về cấu tạo cơ thể và sinh lý
   Dương : phủ, kinh dương, khí, bên ngoài....
   Âm      : tạng, kinh âm, huyết, bụng, trong, dưới...
   Tạng thuộc âm, do tính chất trong âm có dương nên còn phân chia ra: thân âm, thận dương, phế âm, phế khí, can huyết can khí, tâm khí, tâm huyết.
   Phủ thuộc dương, do tính chất trong dương có âm nên còn được chia ra : vị âm, vị hỏa....
vật chất dinh dưỡng thuộc âm, cơ năng vận động thuộc dương.

2. về quá trình phát sinh ra bệnh tật 
a. bệnh phát sinh do sự mất cân bằng âm dương trong cơ thể được biểu hiện là sự thiên thắng hay thiên suy.
   Thiên thắng:
     - Âm thắng gây chứng hàn:  chân tay lạnh, người lạnh, mạch trầm, ỉa lỏng, nước tiểu trong....
     - Dương thắng gây chứng nhiệt:  sốt, mạch sác, khát nước,  táo, nước tiểu đỏ...
  Thiên suy:
    - dương du như trong các trường hợp lão suy.
b. Trong quá trình bệnh phát triển, tính chất của bệnh còn chuyển hóa lẫn nhau giũa hai mặt âm dương. như bệnh ở phần dương ảnh hưởng đến phần âm như sốt cao kéo dài gây mất tân dịch, và ngược lại như ỉa lỏng kéo dài gây mất nước mất tân dịch gây nhiểm độc thần kinh gây sốt, co giật...
c. Sự mất cân bằng về âm dương gây ra các chứng bệnh khác nhau trong cơ thể:
như :
- dương thịnh sinh ngoại nhiệt: sốt, người và chân tay nóng vì phần dương của cơ thể thuộc biểu, thuộc nhiệt,
- âm thịnh sinh nội hàn : người sợ lạnh, ỉa chảy, nước tiểu trong dài, vì phần âm thuộc lý thuộc hàn.
- dương hư sinh ngoại hàn : chân tay lạnh, sợ lạnh vì phần dương khí ở ngoài bị giảm sút.
- âm hư sinh nội nhiệt: như mất nước , mất tân dịch gây khát nước họng khô, táo, nước tiểu đỏ...

3. chẩn đoán bệnh

a. dựa vào 4 phương pháp khám bệnh : vọng, văn, vấn, thiết để khai thác các triệu chứng.

b dựa vào bát cương để đánh giá vị trí nông sâu của bệnh tật, tính chất của bệnh, trạng thái của người bệnh và xu thế của bệnh.

c. dựa vào tứ chẩn để khai thác triệu chứng và căn cứ vào bát cương, bệnh tật được quy thạnh hội chứng thiên thắng hay thiên suy về âm dương của các tạng phủ kinh lạc...

4. chữa bệnh và các phương pháp chữa bệnh

a. chữa bệnh : là sự điều hòa lại sự mất thăng bằng về âm dương trong cơ thể tùy theo các tình trạng như hư thực, hàn nhiệt của bệnh bằng các phương pháp khác nhau: thuốc, châm cứu, khí công....

b. thuốc được chia làm hai loại:
- thuốc lạnh, mát để chữa bệnh nhiệt
- thuốc nóng, âm để chữa bệnh hàn.

c. châm cứu : bệnh nhiệt dùng châm, bệnh hàn dùng cứu, bệnh thực thì tả, bệnh hư thì bổ
   bệnh thuộc tạng thì dùng các du huyệt sau lưng, bệnh thuộc phủ thì dùng các mộ huyệt trước ngực. theo nguyên tắc "theo dương dẫn âm, theo âm dẫn dương".

Thứ Tư, 17 tháng 8, 2016

   Bệnh rụng tóc theo đông y gọi là  Ban thốc , do phong, do phong độc, mai y thốc, quỷ thi đầu, mao bạt, phát lạc, phát đọa, thoát phát, bạch phát.
  Theo y học cổ truyền bệnh rụng tóc có các nguyên nhân sau:
- Do thận hư : thận là tinh hoa của ngũ tạng, tinh hư không hóa sinh được âm huyết khiến cho lông tóc không được nuôi dưỡng gây nên rụng tóc hoặc tóc bạc sớm.
- Do phế hư : Trương trọng cảnh viết : phế chủ bì mao, phế bại thì lông tóc mất màu, không nhuận, khô, biểu hiện bệnh ở phế. phế ở thượng tiêu chủ về khí toàn thân, phế khí vượng thì tân dịch, doanh huyết lưu thông tốt, trong thì nuôi ngũ tạng ngoài thì dưỡng da lông và các khiếu. nếu phế hư thì gây nên các biến chứng như: rụng tóc, tóc khô, da thô không nhuận....
- Do huyết ứ : theo sách huyết chứng luận nếu huyết bị li kinh, huyết không thể nuôi dưỡng toàn thân... sẽ gây nên huyết ứ ở thượng tiêu hoặc rụng tóc. huyết ứ làm ngăn trở huyết lạc khiến huyết mới không nuôi dưỡng được tóc thì tóc rụng.
- Do huyết nhiệt : hỏa nhiệt làm tổn hại âm huyết hoạc huyết nhiệt sinh phong, phong nhiệt theo khí đưa lên đầu, chân tóc không được âm huyết nuôi dưỡng tóc sẽ khô hoặc rụng đi..
- do huyết hư : tóc là phần dư của huyết, nếu huyết thịnh thì nó sẽ nuôi dưỡng lông tóc làm cho lông tóc tươi nhuận, nếu huyết khí suy yếu sẽ không vinh nhuận được tóc thì tóc sẽ khô và rụng...
Bệnh rụng tóc được chia làm các thể sau:

1. Do huyết nhiệt:
Triệu chứng : đột nhiên rụng tóc từng mảng lớn, vùng da đầu nóng, ngứa, tâm phiền, hoảng hốt, lưỡi đỏ sậm, rêu lưỡi ít, mạch tế sác.
Pháp điều trị: lương huyết, tức phong, dưỡng âm, hộ phát
Bài thuốc: lục vị địa hoàng hoàn gia giảm
Thục địa  20g       hoài sơn 20g       sơn thù 10g        đan bì 10g        trạch tả 10g       bạch linh 15g     thỏ ti tử 15g      xích thược 10g     phục thần  15g     trác bách diệp 15g
xuyên khung 10g   quy đầu 10g    bạch thược   10g    đại giả thạch  15g
thang sắc 3 ngày 6 lần
2. Do huyết ứ:
Triệu chứng :  Tóc rụng, trước tiên thấy đau da đầu hoặc đau đầu, lúc đầu rụng từng vùng sau rụng toàn bộ đầu, đêm ngủ hay mơ, phiền nhiệt khó ngủ, răng lung lay, lưỡi đỏ sẫm hoặc có vết ứ huyết, rêu lưỡi ít, mạc trầm sáp.
Pháp điều trị: hoạt huyết thông khiếu 
Bài thuốc: thông khiếu hoạt huyết thang gia giảm
xuyên khung  12g     xích thược 12g      đào nhân 10g       hồng hoa 10g      quy vĩ 12g   sinh địa 12g      bạch chỉ 6g      cúc hoa 10g      tang diệp 10g       mạn kinh 6g    táo nhân 10g       viễn chí 10g     
3. Do khí huyết hư:
Triệu chứng :thường gặp ở những người sau khi bệnh nặng hoạc sau sinh, tóc bị rụng, nhiều ít không nhất định, da đầu mềm, môi trắng xanh, hơi thở ngắn, tiếng nói nhẹ, đầu váng, mệt mỏi, không có sức, thích ngủ, lưỡ đỏ nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch tế nhược.
Pháp điều trị:  ích khí bổ huyết
Bài thuốc:  bát trân thang gia giảm
đẳng sâm 16g    bạch linh 12g    bạch truật 12g    cam thảo 5g    xuyên khung 10g    quy đầu 12g     thục địa 20g     bạch thược 12g     tang thầm 12g    hoàng tinh 15g    hoàng kỳ 15g
    
4. can thận bất túc:
Triệu chứng :bình thương tóc củng vốn vàng hoạc trắng , tóc rụng đều thành từng vùng thành mảng lớn. nếu nặng thì rụng cả lông ở những nơi khác như lông mày, nách..., da mặt tráng bạch, tay chân lạnh, gối mỏi, lưng đau, tai ù, đầu váng, luwowic đỏ sậm có vết nứt, lưỡi ít hoặc không rêu, mạch trầm tế vô lực.
Pháp điều trị: tư can bổ thận
Bài thuốc: thất bảo mỹ nhiệm đơn
hà thủ ô 300g    đương quy 300g    phá cố chỉ 160g     bạch linh 300g    ngưu tất 300g    kỉ tử 300g    thỏ ti tử 300g
Bào chế đúng cách , làm hoàn mật 10g/ hoàn, mỗi ngày uống 2 hoàn trước khi đi ngủ.
   Nguyên nhân là do cơ địa dị ứng nhiễm khuẩn ( huyết nhiệt), dị ứng do lạnh (phế khí hư và khí hư) gặp phải các tác nhân phong nhiệt, phong hàn, nhiệt độc... mà gây ra bệnh.
   Bệnh được chia làm 2 thể : viêm xoang dị ứng và viêm xoang nhiễm khuẩn.
1. Thể viêm xoang dị ứng :
  Triệu chứng : Ngứa mũi, hắt xì hơi liên tục, chảy nước mũi nhiều, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch phù.

  Pháp điều trị : bổ khí cố biểu, khu phong tán hàn

  Bài thuốc :

ma hoàng 6g     khương hoạt 8g    can khương 4g         tế tân 4g      quế chi 6g         ngũ vị 5g              bạch thược 12g      hoàng kỳ 12g  đẳng sâm 16g   cam thảo 4g         thương nhĩ tử 12g   bán hạ chế 8g

2. Thể viêm xoang nhiễm khuẩn : thường do phong nhiệt và nhiệt độc gây ra, gồm 2 thể : cấp tính và mãn tính.

 Thể cấp tính :

  Triệu chứng :  bệnh mới phát, ngạt mũi, chảy nước mũi vàng, có mủ, xoang vùng hàm trán đau, viêm hố mũi, kèm theo các triệu chứng như toàn thân sợ lạnh, sốt đau đầu

  Pháp điều trị : thanh phế tiết nhiệt, giải độc

  Bài thuốc : tân di thanh phế ẩm gia giảm

Tân di 12g    hoàng cầm 12g     tri mẫu 12g    kim ngân hoa 16g     chi tử 12g     mạch môn 12g    thạch cao 40g    ngư tinh thảo 20g

Thứ Ba, 16 tháng 8, 2016






















   Mất ngủ, khó ngủ là một căn bệnh mà ai củng có thể mắc phải. Bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra nên để điều trị tận gốc bệnh mất ngủ rất khó khăn.
   Bệnh mất ngủ thường do những nguyên nhân chính gây ra:
- do tuổi tác ::tuổi tavs càng lớn càng dễ bị mất ngủ do vào giai đoạn này tâm sinh lí của người bệnh thay đổi dẫn đến việc thường xuyên ngủ muộn, dậy sớm và trằn trọc khó ngủ.
- Do suy nhược thần kinh ::người bệnh bị tác động từ những áp lực nơi công việc, gia đình, bị trầm cảm hoặc trải qua biến cố lớn trong gia đình.... khiến hệ thần kinh bị căng thẳng, stress khiến cơ thể không được thả lỏng để chìm vào giấc ngủ gây mất ngủ.
- Do suy nhược cơ thể : cơ thể người bệnh mệt mỏi, chức năng tỳ vị suy gảm dẩn đến nguòi bệnh ăn uống kém,,cơ thể gầy yếu hoặc người bệnh sau phẩu thuật, những người điều trị các bệnh nan y kéo dài dẫn đến ảnh hưởng tới tâm sinh lý của người bệnh gây mất ngủ.
- Do bệnh lý và dùng thuốc : những người bị các bệnh như cảm cúm,,viêm xoang, viêm phổi, viêm phế quản mãn tính, viêm loét dạ dày,,bệnh xương khớp , bệnh huyết áp .... có nguy cơ cao bị mát ngủ. Khi sử dụng một số loại thuốc có chứa cafein củng gây mất ngủ do hưng phấn thần kinh.
- do các tác nhân bên ngoài : như tiếng ồn do xe cộ, các công trình đang thi công ...
Y HỌC CỔ TRUYỀN
   Theo y học cổ truyền bệnh mất ngủ (thất miên) là do các rối loạn trong tạng phủ gây ra , do đó bệnh mất ngủ được chia làm 5 thể chính :
1. Thể tâm tỳ lưỡng hư:
  Triệu chứng ::mất ngủ cả đêm hoặc lúc ngủ lúc tỉnh, mơ nhiều, hoảng hốt, hay quên,,tim đập hồi hộp, ăn uống kém, chân tay buồn mỏi, sắc mặt vàng úa, lưởi nhạt,mạch tế nhược.
  Pháp điều trị: bổ tâm tỳ, an thần
  Bài thuốc :quy tỳ thang gia giảm
Sinh khương 5g    bạch truật 12g    phục thần 8g       lá vông 16     mộc hương 6g       viễn chí 8g          táo nhân 10g      quy đầu 12g     long nhản 12g       đẳng sâm 16g      liên nhục 12g     bá tử nhân 20g hoài sơn 20g         hoàng kỳ 12g       thục đìa 20g
2. Thể âm hư hỏa vượng :

  Triệu chứng : mất ngủ, buồn bực, ù tai, đau lưng, di tinh, bạch đới, táo bón, mạch tế sác
  Pháp điều trị: Tư âm giáng hỏa
  Bài thuốc : Thiên vương bổ tâm đơn
đẳng sâm 12g     đan sâm 12g       sinh địa 16g       mạch môn 20g     ngủ vị 6g            phục thần 15g     viễn chí  10g     bá tử nhân 15g   táo nhân  12g     lạc tiên 20g         lá vông 15g        thăng ma 10g   quy đầu 15g       cát cánh 10g       chu sa 2g (để riêng)
ngày sắc uống 1 thang

3. Thể can đởm hỏa vượng:

  Triệu chứng : tính tình cáu gắt, hay giận dữ, đau đầu, đau mạng sườn, mơ nhiều, miệng dắng, mạch huyền.
  Pháp điều trị: sơ can thanh nhiệt
  Bài thuốc : tiêu dao tán gia giảm
bạch truật 12g     bạch linh 12g     bạch thược 12g     đương quy 12g sài hồ 12g           chỉ thực 10g       trần bì 10g            bán hạ   10g   trích thảo 5g        lạc tiên 15g       lá vông 15g           táo nhân 20g     liên nhục 20g      trúc nhự 10g     thảo quyết minh 12g
ngày sắc uống 1 thang

4. Thể đàm nhiệt:

  Triệu chứng : mất ngủ, đầu nặng, choáng váng, hông bụng đầy chướng, tâm phiền,dễ hoảng sợ, miệng đắng, mắt hoa, đầu và cạnh lưỡi đỏ, rêu lưởi vàng, mạch huyền

  Pháp điều trị: thanh nhiệt hóa đờm
  Bài thuốc : ôn đởm thang
bán hạ 10g     trúc nhự 10g       chỉ thực 10g       cam thảo 5g     bạch linh 8g   hoàng liên 5g     đại táo 3 quả       gừng tươi 3lát     lạc tiên 15g   lá vông  15g
ngày sắc uống 1 thang

Thứ Hai, 15 tháng 8, 2016

  U sơ tử cung là một loại u lành tính thường gặp,,thường liên quan đến sự rối loạn các chức năng của buồng trứng, nội tiết tố nữ tiết ra quá nhiều nên các khối u bệnh thường có xu hướng teo lại sau khi phụ nữ mãn kinh....
  Theo Y học cổ ttruyềnthif bệnh là do khí huyết ngưng trệ tại hai mạch xung nhâm gây nên.
  Tùy theo vị trí khối u mà bệnh được chia thành 2 loại như : u sơ cổ tử cung và u sơ tử cung.
Triệu  chứng :
- rối loạn kinh nguyệt,,thường là kinh nguyệt kéo dài, lượng kinh nhiều,,thống kinh, một số ít người bị ra máu bất thường ở âm đạo.
- huyết trắng ra nhiều, thường ở những người bị u sơ tử cung, nếu bị nhiểm khuẩn thì thường thấy có lẫn cả máu hoặc mủ.
- Có thể sờ thấy khối u vùng bụng dưới tùy kích thước.
- Người bệnh thường thấy tiểu tiện nhiều lần, đại tiện khó do bàng quang và trực tràng bị chèn ép. Nếu thần kinh bị chèn ép thì người bệnh có thể thấy đau vùng lưng,,đùi.
Chẩn đoán :
- Chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng .
- Khám phụ khoa ::khi sờ có thể tthấy thân tử cung to, bề mặt tử cung gồ ghề, niêm mạc tử cung lồi lõm không đều.
- Khi siêu âm sẽ cho kết quả rõ ràng hơn.
- Cần phân biệt rõ với các bệnh như : ung thư buồng trứng, khối u do viêm nhiểm vùng hố chậu, có thai.
Điều trị 
- Pháp điều trị là nhuyễn kiên , tiêu tích, hành khí, hoạt huyết.
- Nếu khối u còn nhỏ mà có thai, có yêu cầu sinh đẻ hoặc chẩn bị mãn kinh mà chưa có các triệu chứng rỏ rệt thì có thể dùng thuốc đông y để điều trị. Nếu khối u đã lớn có các triệu chứng chèn ép nặng và phát triển nhanh thì cần dùng phẩu trị.
--Trên lâm sàng bệnh thường gặp ở hai thể là : thể thiên về huyết ứ và thể thiên về khí trệ.
+ Thể thiên về huyết ứ ::dùng bài quế chi phục linh hoàn gia giảm
Quế chi 4g   đào nhân 4g     đan bì 4g       bạch thược 4g    xích thược 4g    miết giáp 4g    mẫu lệ 6g.
Sắc uống ngày một thang

+ thể thiên về khí trệ : dùng bài hương lăng hoàn gia giảm
Chỉ xác 6g   đinh hương 6g        hồi hương 6g      tam lăng  6g    mộc hương 6g       nga truật 6g          thanh bì 6 g       xuyên luyện tử 6g      côn bố 20g    hải tảo 20g   quất hạch 20g    hạ khô thảo 20g.

Thứ Năm, 11 tháng 8, 2016


I.            TÂM CĂN SUY NHƯỢC
    Tâm căn suy nhược hay còn gọi là bệnh suy nhược thần kinh. Đây là một bệnh phổ biến nhất trong các bệnh thuộc nhóm tâm căn, thường gặp nhiều hơn ở đàn ông, những người lao động trí óc và những người ở thành thị. Bệnh thường gặp ở độ tuổi từ 20 – 50 tuổi.
    Tâm căn suy nhược được miêu tả trong phạm vi nhiều chứng bệnh của y học cổ truyền : kinh quý, kiện vong (quên) , chính xung, đầu thống (đau đầu), thất miên (mất ngủ)…
   Nguyên nhân gây bệnh thường do : những sang chấn về tâm lý kéo dài,do thất tình làm tổn thương tạng phủ, do tính cách, do cơ thể tiên thiên suy yếu, do môi trường.
II.            CÁC THỂ BỆNH
1. Thể can khí uất kết : tương ứng với giai đoạn hưng phấn tăng và do người bệnh bị tác động bởi sang chấn với tính chất kéo dài hay nhiều sang chấn liên tiếp gây bệnh.
a. Triệu chứng :
- Tinh thần uất ức hay phiền muộn, hay thở dài, có cảm giác đầy hơi, có thể ợ hơi, đầy tức hai mạng sườn, ăn uống kém, rêu lưỡi trắng, mạch huyền.
b. Pháp điều trị : sơ can, lý khí, an thần
c. Bài thuốc : tiêu giao thang gia giảm
Sài hồ  12g
Thanh bì 8g
Hương phụ 8g
Hoàng cầm 12g
Cam thảo 6 g
Chỉ xác 8g
Bạch truật 12g
Bạc hà 8g
Táo nhân 8g
Phục linh 12g
Uất kim 8g
Đại táo 12g
Bạch thược 12g



+ mắt đỏ, miệng đắng (uất lâu hóa hỏa ) :gia thêm  đan bì 8g, chi tử 12g.
+ hồi hộp, ngủ mê, đại tiện táo, rêu lưỡi vàng, mạch huyền hoạt (đàm hỏa uất kết): gia thêm trúc nhự  6g, bán hạ chế 8g.
+ Tức ngực, khó thở, nuốt khó( đàn khí trở trệ ) : gia thêm  tô ngạnh  6g, bán hạ chế  8g, hậu phác 6g.
d. châm cứu
châm bổ các huyệt : thái xung, nội quan, thần môn, tam âm giao, á thị.
+ Nhức đầu: châm thái dương, bách hội, phong trì.
+ Đàm hỏa, đàm uất: châm túc lâm khấp, đởm du.
2. Can, tâm, thận âm hư
Tương ứng với giai đoạn ức chế thần kinh giảm, chia làm mấy thể sau:
2.1. Âm hư hỏa vượng: âm hư dương xung
a. Triệu chứng :
   Hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, ù tai, hồi hộp dễ xúc động, hay quên, buồn vui thất thường, ngủ ít hay mơ, miệng họng khô, có cơn bốc hỏa, nước tiểu đỏ, táo bón, mạch huyền tế sác.
b. Pháp điều trị : Tư âm giáng hỏa, bình can tiềm dương, an thần.
c. Bài thuốc : Kỷ cúc địa hoàng thang gia vị
Kỷ tử 12g
Trạch tả 8g
Mạch môn 12g
Cúc hoa 8g
Đan bì 8g
Hắc táo nhân 8g
Thục địa 12g
Phục linh 8g
Bá tử nhân 8g
Sơn thù 8g
Câu đằng 8g
Hoài sơn 12g
Sa sâm 12g


Ngày sắc uống 1 thang.
+ Nếu tinh thần hốt hoảng, hay xúc động
Gia thêm : chân châu mẫu( vỏ trai)  40g
                  Mẫu lệ                            12g
+ Nếu triệu chứng thiên về thận âm hư gây hội chứng tâm thận bất giao : mất ngủ, hồi hộp, nhức trong xương, đau lưng, di tinh, ù tai, hay quên…
            Dùng bài lục vị gia thêm:
Ngủ vị tử         8g        hắc táo nhân    8g
Thạc học          8g        hoàng liên        4g
d. Châm cứu
            Châm bổ các huyệt: thận du, tam âm giao, thái xung, nội quan, thần môn.
2.2 Tâm can thận âm hư
            Nặng về các triệu chứng của thận âm, can huyết, tâm âm hư, ít triệu chứng về dương xung.
a.      Triệu chứng
Đau lưng, ù tai, di tinh, ít ngủ, hồi hộp, nhức đầu, tiểu tiện trong, đại tiện táo, họng khô, mạch tế.
b.      Pháp điều trị : bổ thận âm, bổ can huyết, an thần cố tinh.
c.       Bài thuốc : Tả quy hoàn gia giảm
Thục địa 12g
Thỏ ty tử 12g
Hắc táo nhân 8g
Hoài sơn 12g
Lộc giác giao 12g
Bá tử nhân 8g
Sơn thù 8g
Ngưu tất 12g
Kỷ tử 12g
Quy bản 8g


Ngày sắc uống một thang.
d.      Châm cứu
châm bổ các huyệt: thận du, tam âm giao, thái xung, nội quan, thần môn.
2.3. Tâm tỳ hư
a. Triệu chứng :
ăn kém, ngủ ít, sút cân, người mệt mỏi, hai mắt thâm quầng, hồi hộp, dễ hoảng sợ, tức ngực, ít nhức đầu, rêu lưởi trắng, mạch nhu tế hoản.
b. Pháp điều trị : Kiện tỳ, dưỡng tâm, an thần.
c. Bài thuốc : Quy tỳ thang
Hoàng kỳ 12g
Phục thần 8g
Mộc hương 6g
Đẳng sâm 12g
Viễn chí 6g
Hắc táo nhân 8g
Bạch truật 12g
Long nhản 8g

Đương quy 8g
Cam thảo 6g

            Ngày sắc uống 1 thang.
d.Châm cứu
            Châm bổ các huyệt : tỳ du, vị du, túc tam lý, nội quan, thần môn, tam âm giao.
2.4 Thận âm, thận dương hư
            Tương ứng với thể ức chế và hưng phấn thần kinh đều giảm.
a.      Triệu chứng
Sắc mặt trắng bệch, tinh thần ủy mị, lưng gối mỏi yếu, nam giới có thể di tinh, liệt dương, sợ lạnh, lưng và chân tay lạnh, ngủ ít, tiểu trong dài, nhiều lần, lưởi nhợt, mạch trầm tế vô lực.
b.      Pháp điều trị : ôn thận dương, bổ thận âm, an thần cố tinh.
c.       Bài thuốc : thận khí hoàn gia vị
Thục địa 12g
Phục linh 8g
Kim anh tử 12g
Sơn thù 8g
Nhục quế 4g
Khiếm thực 12g
Hoài sơn 12g
Phụ tử chế 8g
Ba kích 12g
Trạch tả 8g
Hắc táo nhân 8g
Thỏ ty 8g
Đan bì 4g
Viễn chí 6g
Đại táo 12g
      Ngày sắc uống 1 thang.
d.      Châm cứu
-          Cứu các huyệt : quan nguyên, khí hải, thận du, mạch môn, tam âm giao.
-          Châm bổ các huyệt : nội quan, thần môn.


DANH Y NỔI TIẾNG

KIẾN THỨC YHCT

BỆNH HỌC YHCT

BỆNH THƯỜNG GẶP

Bài Đăng Phổ Biến